Viêm gan virus B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Viêm gan virus B có thể tự khỏi hoàn toàn, nhưng cũng có thể chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan.
1. Bệnh viêm gan B là gì?
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus viêm gan B (HBV), gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của gan, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Khi bệnh kéo dài hơn 6 tháng, được coi là giai đoạn mạn tính, lúc này khả năng cao sẽ dẫn đến xơ gan, suy gan hoặc nguy hiểm hơn là ung thư gan. Nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời tính mạng con người sẽ bị đe dọa.
Viêm gan B có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh viêm gan B, dù nam hay nữ, trẻ hay già, giàu hay nghèo.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 400 triệu người trên thế giới mắc viêm gan B mãn tính. Ở Việt Nam, số người nhiễm virus viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số.

2. Những triệu chứng nhận biết bệnh viêm gan B
Viêm gan B có triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm viêm gan B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh gì thì virus viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm ỉ.
Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết của bệnh viêm gan B:
- Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng.
- Đau nhức xương khớp.
- Thường xuyên buồn nôn, ói mửa.
- Nước tiểu có màu vàng sẫm.
- Đau bụng.
- Phân màu xanh xám, sẫm màu.
- Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa.
- Vàng da, vàng mắt.
- Có hiện tượng xuất huyết dưới da.
- Đau hạ sườn phải.
- Sưng bụng, chướng bụng.
Nếu bạn thấy mình có những triệu chứng và dấu hiệu đã được liệt kê ở trên, hãy đến gặp bác sĩ ngay. Ngoài ra, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ nếu nghĩ mình đã bị phơi nhiễm virus. Nếu bạn được điều trị phòng ngừa phơi nhiễm trong vòng 24 giờ thì khả năng bị mắc bệnh sẽ giảm xuống.

3. Các biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm gan B

– Xơ gan
Viêm gan mãn tính có thể diễn tiến thành xơ gan, làm suy giảm chức năng gan. Khi đó người bệnh sẽ có dấu hiệu mệt mỏi, yếu ớt, dễ bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên những triệu chứng xơ gan thường không biểu hiện rõ hoặc dễ bị nhầm lẫn với những bệnh khác nên người bệnh dễ chủ quan, không đi khám và điều trị sớm và nhiều trường hợp chỉ phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn cuối, gan không còn khả năng phục hồi.
– Suy gan
Suy gan là một trong những biến chứng của viêm gan B. Khi đó chức năng gan suy giảm, người bệnh mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, rối loạn đại tiện, ăn không tiêu, gầy sút,… Bệnh đến giai đoạn muộn thì gan không còn khả năng phục hồi, người bệnh có thể tử vong do các biến chứng như nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa, hôn mê gan.
– Ung thư gan
Những người bị viêm gan B mạn tính có nguy cơ bị ung thư gan cao hơn. Ung thư gan là bệnh nguy hiểm, diễn biến nhanh, khó khăn trong việc điều trị trong khi đa số bệnh nhân ung thư gan thường được phát hiện ở giai đoạn muộn.
– Viêm cầu thận
Tuy tỷ lệ biến chứng này là thấp nhưng cũng không phải là không xảy ra. Khi bệnh nặng hiện tượng phù nề thấy rõ, đầu nặng, suy cầu thận, hư thận.
– Viêm gan D
Bất cứ ai bị viêm gan B cũng đều dễ nhiễm virus viêm gan D. Một người không thể bị nhiễm viêm gan D nếu không bị nhiễm virus viêm gan B, khi đó cả viêm gan B và viêm gan D cùng nhau hủy hoại các tế bào gan.
– Bệnh não gan
Đây là biến chứng nguy hiểm của viêm gan B, khi đó người bệnh rơi vào trạng thái rối loạn tâm thần cấp tính, mê sảng và hôn mê dần.
4. Virus viêm gan B lây qua đường nào?
Virus viêm gan B có cơ chế lây nhiễm giống với virus HIV, lây nhiễm chủ yếu qua đường máu, quan hệ tình dục và lây từ mẹ sang con. Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng biệt virus viêm gan B được cảnh báo là còn nguy hiểm hơn cả virus HIV. Khả năng lây nhiễm của virus viêm gan B cao gấp 100 lần virus HIV.
Nếu như virus HIV không thể tồn tại lâu ngoài cơ thể và không thể lây nhiễm trong môi trường tự nhiên thì virus viêm gan B có thể sống ở ngoài tự nhiên đến 1 tháng.
Dưới đây là 3 con đường chủ yếu lây nhiễm viêm gan B:
– Lây qua đường máu
Virus viêm gan B có thể dễ dàng lây qua truyền máu, hiến máu, tiêm, xăm hình…nếu dụng cụ không được khử trùng đúng cách. Ngoài ra, việc sử dụng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng…với người bị viêm gan B cũng có thể khiến bạn dễ dàng bị lây bệnh.
– Lây từ mẹ sang con
Phụ nữ mang thai nếu bị viêm gan B có thể truyền bệnh sang con. Tùy vào từng giai đoạn thai kỳ cụ thể mà tỷ lệ lây truyền sẽ khác nhau. Cụ thể, nếu mẹ mắc bệnh trong 3 tháng đầu của thai kỳ tỷ lệ lây truyền khoảng 1%. Nếu nhiễm bệnh ở 3 tháng giữa thai kỳ, tỷ lệ mắc bệnh ở thai nhi khoảng 10%.
Nếu thai phụ nhiễm virus viêm gan B ở 3 tháng cuối thai kỳ nguy cơ lây nhiễm sẽ tăng lên 70%. Đặc biệt, nếu không có biện pháp bảo vệ sau sinh nguy cơ lây nhiễm sang con lên đến 90%.
– Lây qua quan hệ tình dục
Quan hệ tình dục với người bị viêm gan B mà không có biện pháp phòng tránh an toàn cũng khiến bạn có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh. Virus viêm gan B có thể lây nhiễm thông qua tất cả các hành vi tình dục khác giới hoặc đồng giới.
5. Cách phòng ngừa viêm gan B hiệu quả
Viêm gan B nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể phát triển thành suy gan, xơ gan cổ trướng rất nguy hiểm đến sức khỏe. Do đó, việc phòng ngừa viêm gan B rất quan trọng.
Hiện nay, tiêm vắc xin phòng viêm gan B được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo một số cách phòng ngừa viêm gan B sau:
- Quan hệ tình dục thủy chung, an toàn, sử dụng bao cao su để tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
- Nên đi khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn không bị nhiễm bệnh.
- Trước khi có ý định mang thai cả hai vợ chồng cần đi kiểm tra để xác định có bị nhiễm bệnh không.
- Thai phụ cũng cần thăm khám định kỳ trong suốt quá trình mang thai để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh.
- Băng kín các vết thương hở để tránh bị lây nhiễm virus viêm gan B.
- Tuyệt đối không dùng chung bơm kim tiêm với bất kỳ ai.
- Luôn dùng bơm kim tiêm mới và đã được vô trùng.
- Không tiếp xúc trực tiếp với máu, các vết thương hở, chất dịch của người khác nếu không sử dụng dụng cụ bảo vệ.
- Không xăm hình, làm răng, châm cứu, xăm mắt, xăm môi…tại những cơ sở không uy tín, an toàn.
- Không dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác như: bàn chải đánh răng, kìm bấm móng, bàn chải đánh răng…