Chi tử là tên gọi của quả chín của cây dành dành, một loài cây mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam. Theo y học cổ truyền, đây là một dược liệu vàng cho sức khỏe với có công dụng thanh nhiệt, hạ sốt, kháng viêm…
1. Chi tử là gì?
Chi tử là quả chín của cây dành dành, một loại cây nhiệt đớt, ưa ẩm và thường mọc lên ngay gần khu vực sông nước. Trên thế giới, cây được tìm ở một số nước châu Á như Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc… Tại Việt Nam, loai cây này mọc hoang ở nhiều nơi tại vùng đồng bằng, trung du phía Bắc như Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam… Ngoài ra tại một số địa phương thuộc miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh… cũng xuất hiện loại thuốc này.


Vị thuốc chi tử cũng có các tên gọi khác là: Trư đào, Tiên chi, Lục chi tử, Sơn chi tử, Sơn chi, Dành dành, Hoàng hương ảnh tử.
Trong chi tử có 1 glucosid màu vàng gọi là gardenin. Ngoài ra còn có tanin, tinh dầu, pectin, chất crocetin, khoảng 10-20% manit, các acid hữu cơ.
Chi tử được nhiều người biết đến và thường xuyên sử dụng không chỉ như một chất tạo màu tự nhiên tuyệt vời, mà còn là một vị thuốc cổ truyền.
2. Sơ lược về cây dành dành
Cây dành dành có tên khoa học là: Gardenia augusta (L.) Merr, thuộc họ: Cà phê, có danh pháp khoa học là Rubiaceae. Cây dành dành có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Là loại cây nhỏ, thân nhẵn, rễ chùm.
- Lá cây mọc đối xứng hoặc mọc vòng 3, phiến lá có hình dầu dục dài hoặc thuôn trái xoan. Gân lá thành mảng và nổi rất rõ.
- Hoa có màu trắng, mùi rất thơm và thường chỉ mọc đơn độc ở đầu cành, thường ra hoa từ tháng 4 đến tháng 11.
- Quả có hình thoi, dài khoảng 2 đến 4,5 cm và có đường kính từ 1 đến 2 cm. Quả có màu vàng cam đến đỏ nâu, có khi sẽ là màu nâu xám để đỏ xám. Loại quả này có 5-8 đường gờ chạy dọc theo quả và giữa 2 gờ là phần rãnh rất rõ rệt. Trên đỉnh quả lõm có 5-8 lá đài và thường bị gãy cụt. Vỏ quả mỏng và giòn. Hạt bên trong nhỏ, có màu vàng cam, nâu đỏ hoặc nâu đen nhật. Mặt hạt vỏ có nhiều hạt mịn và có mùi nhẹ. Cây sẽ sai quả trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 12 hàng năm.

Quả của cây dành dành chỉ nên được thu hoạch khi vỏ quả đã chuyển hẳn sang màu vàng. Bởi lẽ nếu hái quá muộn hoặc hái quá sớm đều có thể ảnh hưởng tới chất lượng chữa bệnh của dược liệu.
Sau khi thu hoạch về, việc bào chế phải được thực hiện theo những cách dưới đây:
- Bỏ vỏ, tai ở quả và chỉ sử dụng hạt để ngâm với nước sắc cam thảo trong một đêm. Sau khi ngâm xong, vớt hạt ra phơi khô rồi tán thành bột và dùng dần.
- Ngay sau khi thu hoạch quả về, đem phơi hoặc sấy khô. Lưu ý khi sấy cần phải để lửa to rồi sau đó giảm dần nhỏ lửa và đảo đều tay cho quả được sấy đều.
- Quả chín khi thu hoạch về kẹp với phèn chua và cho lên nước đun trong khoảng 20 phút. Sau đó vớt ra phơi khô và rồi sấy giòn. Khi sử dụng, có thể sử dung trực tiếp hoặc sao vàng tùy thuộc mục đích dùng của người bệnh.
Chi tử sau khi được phơi khô hoặc sấy sẽ có hình bầu dục hai đầu nhỏ dần. Vỏ bên ngoài có mày nâu, bóng mượt và đôi khi là màu vàng đỏ, có nhiều gân nhỏ xung quanh.
Với loại dược liệu này, khi chế biến xong phải được bảo quản tại nơi thoáng mát, khô ráo để tránh mốc mọt và thuốc sẽ giữ nguyên được công dụng.
3. Tác dụng của chi tử đối với sức khỏe con người
Chi tử được đánh giá là một loại dược liệu vàng cho sức khỏe. Điều này đã được kiểm chứng ngay trong cả y học cổ truyền cũng như nghiên cứu khoa học hiện đại.
– Công dụng của chi tử theo y học cổ truyền
Theo Đông y, quả chi tử có tính hàn, vị đắng, khống có độc tố và có quy kinh vào tâm, phế vị. Bởi vậy mà công dụng của cây tri tử theo y học cổ truyển như sau:
- Chữa mất ngủ, bồn chồn, khó chịu.
- Giảm chứng huyết trệ dưới rốn, tiểu không thông.
- Thanh nhiệt, lợi thấp ở thượng tiêu, tham tiêu, lương huyết, thanh uất nhiệt ở phần huyết.
- Màu vàng của chi tử còn được tận dụng làm màu nhuộm khi chế biến thức ăn.
– Công dụng của chi tử theo nghiên cứu khoa học hiện đại
Trong nghiên cứu khoa học, cây chi tử có chứa các thành phần: Methyl Deacetylaspelurosidate, Geniposide, Gardenoside, Shanzhiside, Deacetylaspelurosidic acid, Chlorogenic acid, Crocetin, Genipin-1-Gentiobioside….
Các thành phần này có công dụng tốt trong việc điều trị nhiều bệnh lý.
- Các hoạt chất như geniposide, genipin và crocin có trong cây chi tử giúp bảo vệ thần kinh hoặc các chứng bệnh về rối loạn chức năng ty thể. Đồng thời chúng giúp điều hòa apoptosis và các hoạt chết chống viêm.
- Dầu được chiết xuất từ thành phần chi tử có khả năng hỗ trợ điều trị chứng trầm cảm qua các tín hiệu trung gian ở não.
- Một số thực nghiệm trên động vật đã chỉ ra rằng thành phần của loại dược liệu này có khả năng ức chế, ngăn cản sự gia tăng của bilirubin trong máu, từ đó kích thích sự co bóp của túi mật.
- Các thành phần có trong cây chi tử có tác dụng ức chế khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ và tụ cầu vàng.
- Ngoài ra, cây chi tử có tác dụng hạ sốt, giải nhiệt rất hiệu quả.
- Chi tử cũng là một thành phần quan trọng trong Liverix BC – Một sản phẩm hỗ trợ điều trị viêm gan B, C rất hiệu quả do Viện Y Học Bản Địa Việt Nam phối hợp cùng Phòng khám chuyên khoa Gan Tâm Đức nghiên cứu, sản xuất.
4. Một số lưu ý khi sử dụng chi tử
Mặc dù chi tử được dùng khá phổ biến tuy nhiên nó có tính hàn và tả hỏa mạnh vì vậy nếu không phải các chứng bệnh không liên quan đến nhiệt thì không được dùng. Chi tử không dùng cho người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng.
Cho dù chi tử vẫn được ứng dụng trong thực phẩm, tạo màu nhưng nếu bạn dùng nó với mục đích điều trị bạn cần tham khảo ý kiến từ bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ chuyên khoa.