Việt Nam được xem là “ổ dịch” của bệnh viêm gan B và tỷ lệ tử vong do viêm gan B tại nước ta được cảnh báo ở mức cao so với các nước trong khu vực. Vậy nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm gan B, nhận biết và phòng ngừa như thế nào? Mời bạn theo dõi nội dung dưới đây để có cái nhìn cụ thể.

1. Tổng quan về bệnh viêm gan B
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm, do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh viêm gan B được biểu hiện dưới 2 thể là viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), có hơn 2 tỷ người trên thế giới đã và đang bị nhiễm virus viêm gan B, viêm gan B là nguyên nhân gây ra khoảng 600.000 ca tử vong mỗi năm trên thế giới, với khả năng lây nhiễm cao hơn HIV gấp 50-100 lần.
Ngay sau khi vào cơ thể, virus HBV bắt đầu hoạt động, bám vào bề mặt gan, phá hủy và làm rối loạn hoạt động của tế bào gan, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Suy giảm chức năng gan: Virus HBV phá hủy tế bào từ bên trong, gây tổn thương gan và làm suy giảm các chức năng gan như thải độc, lọc máu, chuyển hóa chất, tổng hợp chất…
- Gan nhiễm mỡ: Quá trình phân giải Triglyceride ở gan bị suy giảm, khiến cho chất béo không được chuyển hóa mà tích tụ lại gây gan nhiễm mỡ.
- Xơ gan: Trong vòng 20 năm hoặc sớm hơn, viêm gan B nếu không điều trị sẽ thành xơ gan, ngăn chặn dòng máu đi qua gan, làm suy giảm trầm trọng chức năng gan.
- Ung thư gan: Trung bình, cứ 100,000 người Việt thì có 23,2 người bị ung thư gan. Viêm gan B làm tăng sinh tế bào gan ác tính, sau 10 năm hoặc sớm hơn sẽ tiến triển thành ung thư gan.
Bs Trương Hữu Khanh, Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, bệnh viện Nhi đồng I (TP.HCM) cho biết:
“Hiện nay Việt Nam có khoảng 15% dân số mắc viêm gan B, và khoảng hơn 10% số bệnh nhân này có nguy cơ mắc ung thư gan. Bệnh viêm gan được coi là “sát thủ thầm lặng” với các triệu chứng rất kín đáo, khó phát hiện nếu không xét nghiệm máu. Đến khi phát hiện thì hầu hết bệnh nhân đã ở giai đoạn mạn tính, xơ gan, xơ gan mất bù (hay còn gọi là xơ gan cổ trướng), ung thư gan… Hiện chúng ta chỉ có thể khống chế bệnh viêm gan B bằng vắc xin. Thành tựu lớn nhất của vắc xin viêm gan B là giảm tỷ lệ ca mắc phải và biến chứng gây ra bởi viêm gan B, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh trong những giờ đầu sau sinh”.
>> Để hiểu hơn về bệnh viêm gan B, bạn có thể đọc thêm bài viết: Viêm gan B là gì?
Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B
Nguyên nhân của bệnh viêm gan B là do virus HBV (Hepatitis B Virus) gây ra. Đây là loại virus có hình cầu, vỏ bao quanh của HBV là lipoprotein có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg. Cho đến nay, virus HBV được xác định có 8 tuýp kháng nguyên khác nhau.

Virus HBV có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 6 tháng. Giai đoạn đầu hoạt động, virus gây bệnh viêm gan B cấp tính. Sau 6 tháng, nếu cơ thể không thể tự miễn dịch được với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính, nguy cơ cao đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan và có thể chịu nhiều gánh nặng bệnh tật suốt đời.
2. Viêm gan B lây qua đường nào?
– Lây qua đường máu
Viêm gan B có thể lây qua khi tiếp xúc với đường máu của người nhiễm bệnh. Việc này bao gồm:
- Để vết thương hở tiếp xúc với máu của người nhiễm bệnh.
Lây nhiễm qua việc dùng chung bàn chải đánh răng hay dao cạo râu. - Dùng lại kim chích để xăm mình, xỏ lỗ tai hay chích ma túy.
- Dùng lại kim chích, ống chích y tế.
- Do sự cố y tế truyền máu của người nhiễm viêm gan B cho người không mắc bệnh.
– Lây từ mẹ sang con
- Khi thai phụ bị nhiễm virus viêm gan B, khả năng lây nhiễm viêm gan B cho thai nhi là rất cao. Tỷ lệ lây nhiễm tăng cao dần cùng với thời gian bé phát triển cho đến lúc trẻ ra đời.
- Trong 3 tháng đầu, tỷ lệ lây nhiễm ở trẻ sơ sinh là 10% và tăng lên khoảng 60-70% ở 3 tháng cuối. Có đến 50% số trẻ này có thể bị viêm gan B mạn tính, đe dọa nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.
– Lây qua đường tình dục
- Virus HBV có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết trầy xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục.
- Chính vì vậy hãy chắc chắn rằng, mình đã sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục như: không quan hệ bằng miệng, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh…
3. Cách nhận biết viêm gan B
Viêm gan B gồm thể cấp và thể mạn tính. Ở thể cấp, các dấu hiệu có thể nhận biết dễ dàng hơn, trong khi đó, thể mạn tính diễn tiến vô cùng âm thầm, dễ bị bỏ qua. Thông thường, giai đoạn nhiễm trùng cấp tính, viêm gan B không xuất hiện triệu chứng gì đặc biệt.
Tuy nhiên, trên thực tế đã ghi nhận một số trường hợp trải qua giai đoạn cấp tính với các triệu chứng kéo dài vài tuần như: vàng da và mắt (bệnh vàng da), nước tiểu đậm màu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng.
Ở thể mạn tính, cách phát hiện duy nhất là xét nghiệm máu. Thể này, người bệnh sẽ có triệu chứng như mệt mỏi, đau tức vùng gan, ăn kém, ngứa, da vàng, mắt vàng do virus tấn công vào gan khiến gan to, xơ, men gan tăng cao, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư gan. Mặc dù vậy, một số trường hợp vẫn không có triệu chứng, chỉ phát hiện khi đi kiểm tra sức khoẻ.
4. Cách phòng ngừa viêm gan B hiệu quả nhất
Cho đến nay, tiêm vắc xin vẫn được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất.
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vắc xin phòng viêm gan B nên tiêm ngay trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, sau đó phác đồ của vắc xin viêm gan B sẽ theo vắc xin viêm gan B đơn hoặc thành phần vắc xin viêm gan B có trong các mũi vắc xin phối hợp.
Người lớn cần làm các xét nghiệm HBsAg và anti-HBs (HBsAb) để biết đã bị nhiễm virus viêm gan B hay trong cơ thể đã có kháng thể kháng virus viêm gan B hay chưa. Nếu kết quả là HBsAg âm tính thì cần phải tiêm phòng vắc xin càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo một số cách phòng ngừa viêm gan B sau:
- Quan hệ tình dục thủy chung, an toàn, sử dụng bao cao su để tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
- Nên đi khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn không bị nhiễm bệnh.
- Trước khi có ý định mang thai cả hai vợ chồng cần đi kiểm tra để xác định có bị nhiễm bệnh không.
- Thai phụ cũng cần thăm khám định kỳ trong suốt quá trình mang thai để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh.
- Băng kín các vết thương hở để tránh bị lây nhiễm virus viêm gan B.
- Tuyệt đối không dùng chung bơm kim tiêm với bất kỳ ai.
- Luôn dùng bơm kim tiêm mới và đã được vô trùng.
- Không tiếp xúc trực tiếp với máu, các vết thương hở, chất dịch của người khác nếu không sử dụng dụng cụ bảo vệ.
- Không xăm hình, làm răng, châm cứu, xăm mắt, xăm môi…tại những cơ sở không uy tín, an toàn.
- Không dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác như: bàn chải đánh răng, kìm bấm móng, bàn chải đánh răng…