GọiĐặt hẹn

Bệnh viêm gan mạn tính là gì ?

Viêm gan mạn tính là tình trạng viêm gan kéo dài ít nhất trong 6 tháng. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến xơ gan, cùng với phình lá lách, tích tụ dịch trong ổ bụng và dẫn đến suy giảm chức năng não…

viêm gan mạn tính chữa viêm gan mạn tính
Viêm gan mạn tính có thể phst triển thành xơ gan

Bệnh viêm gan mạn tính là gì ?

Viêm gan mạn tính là tình trạng viêm gan kéo dài ít nhất trong 6 tháng. Nhiều người không có triệu chứng nhưng một số có triệu chứng mơ hồ như kén ăn và mệt mỏi. Viêm gan mạn tính có thể dẫn đến xơ gan, cùng với phình lá lách, tích tụ dịch trong ổ bụng và dẫn đến suy giảm chức năng não.

Triệu chứng viêm gan mạn tính

Trong khoảng 2/3 số người mắc bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi bệnh tiến triển thành xơ gan. Trong 1/3 số người còn lại, viêm gan mạn tính xuất hiện sau khi người bệnh đã điều trị viêm gan do virus cấp tính nhưng các virus vẫn tồn tại hoặc tái phát (thường là vài tuần sau đó).

Triệu chứng của viêm gan mạn tính thường bao gồm: cảm giác khó chịu, kén ăn và mệt mỏi… Đôi khi, người bệnh cũng sẽ sốt nhẹ và khó chịu ở vùng bụng trên. Tình trạng vàng da thì hiếm gặp.

Thông thường, các triệu chứng cụ thể đầu tiên là triệu chứng của bệnh gan mạn tính hay xơ gan có thể bao gồm: phình lá lách, mạch máu giãn ra có hình sao, đỏ lòng bàn tay và tích tụ dịch trong ổ bụng (cổ trướng). Gan có vấn đề có thể dẫn đến suy giảm chức năng não, gọi là bệnh não-gan và rối loạn đông máu. Chức năng não bị suy giảm bởi vì các chất độc tích tụ trong máu và đến được não. Gan bình thường sẽ loại bỏ chất độc ra khỏi máu, phá vỡ chúng và đào thải như một sản phẩm vô hại đến mật hoặc máu. Gan bị hư hỏng thì khả năng loại bỏ độc tố sẽ bị suy giảm.

Một vài người có triệu chứng vàng da, ngứa, phân có lẫn dầu mỡ, mùi hôi và có màu sáng. Các triệu chứng này xuất hiện bởi vì lưu thông của mật ra khỏi gan bị chặn lại.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan mạn tính

Viêm gan mạn tính thường được gây ra bởi một trong những virus viêm gan. Virus viêm gan C chiếm khoảng 60-70% các trường hợp và ít nhất 75% các trường hợp viêm gan C trở thành mạn tính. 5-10% các trường hợp virus viêm gan B, đôi khi có nhiễm phối hợp với virus viêm gan D, trở thành mạn tính. (Virus viêm gan D không tự xảy ra mà như là một sự đồng nhiễm virus viêm gan B.). Trong trường hợp hiếm gặp hơn, virus viêm gan E gây ra bệnh viêm gan mạn tính ở những người có hệ miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như những người đang dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch sau ghép tạng, người đang dùng thuốc để điều trị bệnh ung thư hoặc những người bị nhiễm HIV. Virus viêm gan A không gây viêm gan mạn tính.

Một số loại thuốc có thể gây ra bệnh viêm gan mạn tính, đặc biệt là khi bạn dùng chúng trong một khoảng thời gian dài. Những thuốc này bao gồm isoniazid, methyldopa và nitrofurantoin.

Các nguyên nhân khác bao gồm viêm gan do rượu và bệnh gan nhiễm mỡ không liên quan đến sử dụng rượu (gan nhiễm mỡ không do các chất có chứa cồn). Trong trường hợp hiếm gặp, viêm gan mạn tính là kết quả của việc thiếu alpha1-antitrypsin (một rối loạn di truyền), bệnh loét dạ dày, rối loạn tuyến giáp hoặc bệnh Wilson, một rối loạn do di truyền hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến lượng đồng bất thường trong gan.

Ở nhiều bệnh nhân bị viêm gan mạn tính, bác sĩ không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh. Ở một số người, tình trạng viêm mạn tính giống viêm gây ra do cơ thể tấn công các mô (một bệnh phản ứng tự miễn – rối loạn tự miễn dịch), gọi là viêm gan tự miễn, phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới.

Không ai biết chính xác lý do một virus hoặc thuốc đặc biệt gây ra viêm gan mạn tính ở một số người mà không phải ở người khác hay mức độ nặng nhẹ lại khác nhau.

Chẩn đoán viêm gan mạn tính

Các bác sĩ có thể nghi ngờ viêm gan mạn tính khi bạn có triệu chứng điển hình, khi xét nghiệm máu phát hiện men gan tăng cao bất thường hay nếu bạn từng bị bệnh viêm gan cấp tính.

Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu để xác định gan đang hoạt động như thế nào và liệu nó có bị hư hỏng hay không (xét nghiệm các chức năng gan). Bác sĩ cũng có thể giúp thiết lập hay loại trừ các chẩn đoán, xác định nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan.

Xét nghiệm máu cũng được thực hiện để giúp các bác sĩ xác định bệnh virus viêm gan nào gây ra nhiễm trùng. Nếu xác định không có virus thì bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để kiểm tra các nguyên nhân gây bệnh khác, chẳng hạn như viêm gan tự miễn. Tuy nhiên, sinh thiết gan là điều cần thiết trong việc xác định và chẩn đoán, giúp bác sĩ biết được mức độ nghiêm trọng của viêm gan và liệu có để lại sẹo hoặc có dấu hiệu xơ gan hay không. Các sinh thiết có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan.

Nếu bạn bị viêm gan B mạn tính, siêu âm được thực hiện mỗi 6 tháng để sàng lọc ung thư gan. Mức độ alpha-fetoprotei, một loại protein thường được các tế bào gan chưa trưởng thành sản xuất trong bào thai, có thể tăng lên khi có ung thư gan và do đó cũng có thể được kiểm tra để tầm soát ung thư gan. Người bị viêm gan C mạn tính được kiểm tra tương tự nhưng chỉ khi họ bị xơ gan.

Điều trị viêm gan mạn tính

Tùy theo nguyên nhân gây bệnh và tình trạng bệnh, thể trạng người bệnh mà bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, người bệnh cần tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt mà bác sĩ đã hưỡng dẫn.

Lời kết

Nếu Quý vị còn thắc mắc gì về bệnh viêm gan mạn tính và các bệnh gan khác, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn của Y Khoa Tâm Đức để được bác sĩ chuyên khoa tư vấn Miễn phí – 0967888943

Đặc biệt, nếu Quý vị có nhu cầu khám và điều trị các bệnh gan (viêm gan B, viêm gan C, tăng men gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan…), xin vui lòng đăng ký trước để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và điều trị trực tiếp – Điện thoại đặt hẹn: (028) 62675991

Y khoa Tâm Đức

Đánh giá

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top